Vài năm trở lại đây, gừng đã trở thành cây có giá trị kinh tế khá cao. Nhiều lúc, giá gừng thương phẩm có thể đạt giá từ 15.000 -60.000 đồng/kg. Nông dân ở nhiều địa phương đã mạnh dạn chuyển sang trồng gừng và mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
Dưới đây là một số điểm cần lưu ý trong quy trình canh tác cây gừng mà chuse24h đã chắt lọc thực tế qua nhiều năm cung cấp Giống Giừng và hướng dẫn Kỹ thuật cho bà con ở nhiều địa phương.
I- Đặc điểm sinh học và yêu cầu sinh thái
1.1 Hình thái
Gừng là một loại cây một năm, thân thảo, cây có thể cao 0,5 -1m. Thân ngầm phình to chứa dưỡng chất gọi là củ, xung quanh có các rễ tơ; củ và rễ chỉ phát triển tập trung ở lớp đất mặt (sâu 0 -15 cm).
Lá màu xanh đậm dài 15 – 20 cm, rộng 2-2,5 cm, chỉ có bẹ mà không có cuống, mọc thẳng và so le, mặt nhẵn bóng, độ che phủ của tán lá thấp.
Cây gừng ít khi ra hoa, trục hoa mọc ra từ gốc, dài 15 -20 cm; hoa màu vàng xanh dài tới 5 cm, rộng 2 -3 cm, có 3 cánh hoa dài khoảng 2 cm, mép cánh hoa và nhị hoa có màu tím.
Số lượng chồi nằm ở củ gừng không nhiều và là nguồn để nhân giống chủ yếu hiện nay.
1.2 Yêu cầu sinh thái
Thích hợp ở các vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình 20-28oC, lượng mưa 1.500 – 2.500 mm. Vì vậy Gừng có thể trồng được tất cả các vùng, miền ở Việt Nam tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho Gừng phát triển tốt ở giai đoạn đầu cần lựa chọn thời vụ trồng cho mỗi vùng là khác nhau.
Gừng không kén đất, đất thích hợp với trồng Gừng là đất tơi xốp, giàu mùn, cao, thoát nước, có pH = 6 -7,5, tầng canh tác dày 20 -40 cm.
Gừng là loài ưa sáng nhưng có khả năng chịu rợp nên thường được bố trí trồng xen.
II- Kỹ thuật trồng và chăm sóc
2.1 Thời vụ gừng
Gừng trồng có thể từ đầu xuân (tháng 1-2) đến cuối vụ xuân (tháng 4-5). Cuối năm vào tháng 11-12 có thể thu hoạch. Thời gian sinh trưởng của gừng từ 8-10 tháng.
2.2 Chọn đất trồng
Đất phải cao dễ tưới tiêu, tầng canh tác trên 20cm, tơi xốp, thoáng khí, giàu mùn, độ pH = 6-7. Trước khi trồng nên cày sâu, phơi ải rồi tiến hành đánh luống.
2.3 Chuẩn bị hom giống
Khâu chuẩn bị hom giống rất quan trọng, nếu xử lý tốt hom nhanh nảy mầm, hạn chế nấm bệnh và đây được coi là khâu quyết định phần lớn đến năng suất của Gừng.
Cách xử lý Hom giống như sau:
Bước 1: Chọn lọc củ giống và Ủ giống
Chọn những củ to, mập, bề mặt sáng bóng, không non, không già, không sâu bệnh. Sau đó tiến hành Ủ giống từ 7-10 ngày ( có thể lâu hơn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết của từng địa phương), đến khi xuất hiện u mầm sinh trưởng thì đem ra tách (cắt hom) thành những đoạn củ (thân ngầm) có trọng lượng 50-60g (dài 2-4cm). Mỗi đoạn thân củ có 1-2 u mầm. Mỗi kg củ giống cắt được 10 – 12 – 15-16 hom giống.
Cách ủ giống như sau: Củ Gừng giống trải đều ra một mặt phẳng phủ rơm, rạ nơi thoáng mát và duy trì ẩm độ. Cứ 2 ngày kiểm tra và tưới nước một lần để giữ ẩm cho giống ra mầm nhanh. Trong quá trình ủ giống, do điều kiện nhiệt độ ẩm thấp có thể phát sinh vi khuẩn ( nấm) có thể sử dụng chế phẩm sinh học N200-pro để phòng và diệt các bệnh do nấm và vi khuẩn (200ml N200-Pro pha với 10 lít nước phun ẩm).
Bước 2: Tách Hom giống
Trong quá trình ủ quan sát thấy mầm sinh trưởng phát triển dùng tay bẻ thành những hom có độ dài 2-3cm, mỗi đoạn thân củ ít nhất có 1-2 mầm sinh trưởng. Dùng tro bếp để hãm nhựa. Lưu ý không được dùng dao hay vật dụng khác để tách mầm, nếu dùng dao cắt sẽ tạo điều kiện lây lan nấm bệnh.
Sau khi cắt hom giống gom thành đống và ủ 7-14 ngày tùy điều kiện, khi thấy hom xuất hiện mầm sinh trưởng thì đem trồng.
Lưu ý: nếu chưa có đất trồng ngay để đảm bảo thời vụ có thể làm bầu cho hom giống. Cách làm như sau:
+ Dùng túi bầu nilon đen kích thước 12 x 7cm
+ Chuẩn bị đất làm bầu: 10kg đất bột mịn khô + 1kg trấu hun + 250g Lân trộn đều
+ Đặt hom vào giữa túi bầu, mầm hướng lên trên, phủ lớp đất mịn mỏng lên trên, tưới nước giữ ẩm.
2.3 Kỹ thuật trồng
* Lên luống: Lên luống rộng 80-100cm, cao 20-25cm. Trên mỗi luống trồng 2 hàng so le nhau kiểu nanh sấu.
Hàng cách hàng 40-50cm, cây cách cây 30-40cm, đào hố trước khi trồng, kích thước hố 10-12cm, sâu 7-10cm. Rãnh luống rộng 30-40cm, tùy thuộc độ dày tầng canh tác. Cuốc Hố trồng cách mép luống 15-20cm.
* Bón lót: Mỗi sào bón lót như sau: 400-600kg phân chuồng đã ủ hoai mục + 7-10kg Lân + 10-15kg vôi bột (nếu đất chua, Vôi phải bón trước, không bón cùng với Lân)
* Kỹ thuật trồng: Nếu trồng bầu đặt miệng bầu hơi cao so với mặt luống 2-3cm, nếu trồng hom nên đặt hom giống xuôi chiều luống vì sau này mầm sinh trưởng sẽ mọc ngang.
* Chăm sóc sau trồng:
– Tưới nước: Cần giữ ẩm cho đất sau trồng, đặc biệt là tháng đầu tiên. Tuy nhiên không để gừng bị úng ngập sẽ gây thối củ, tỷ lệ chết cao.
– Bón thúc:
+ Dùng phân khoáng đa lượng bón cho 1 sào: 4-5kg Đạm + 5-7kg Kali hòa với nước tưới cho Gừng chia làm 2-3 lần: sau trồng 20-30 ngày, sau trồng 60 ngày và sau trồng 100-120 ngày. Lưu ý khi tưới nên tưới vào Gốc không để dính vào lá, có thể gây cháy lá. Tốt nhất dùng phân NPK tổng hợp 15-9-17 + TE có thể dùng bón lót hoặc hòa với nước ngâm 1 ngày để bón thúc(1kg hòa 1000 lít nước tưới)
Sau trồng 30 ngày, kết hợp phun thuốc BVTV để phòng trừ sâu bệnh, kiểm tra đồng ruộng thường xuyên để phát hiện bệnh sớm
Dùng SP N200 để phòng trừ bệnh: Pha 40-50ml SP N200 với bình 15 lít phun đều một lượt lên lá, có thể áp dụng tưới gốc sau trồng 10 ngày và sau trồng 20 ngày.
2.4 Sâu bệnh hại Gừng
2.4.1 Sâu hại gừng
Châu chấu sống lưng vàng, châu chấu mía, dế dũi, bọ dừa nâu, rầy trắng lớn, rầy xanh, rệp sáp, bọ trĩ. Ngoài loài dế dũi hại rễ và gốc, các loài khác gây hại trên lá gừng.
2.4.2 Bệnh hại cây gừng
Các bệnh chủ yếu thường thấy là bệnh cháy lá, bệnh thối củ do nấm và thối củ do vi khuẩn.
Bệnh cháy lá
Tác nhân gây bệnh là nấm piricularia grisea. Triệu chứng tác hại:
Trên phiến lá vết bệnh đầu tiên là những đốm màu xanh tái, sau đó vết bệnh lớn lên, đường kính 3-7mm, giữa có màu nâu xám, xung quanh viền nâu đậm. Nhiều vết bệnh liên kết với nhau tạo thành mảng cháy lớn trên lá. Vết bệnh có thể xuất hiện ở đỉnh hoặc mép lá, tạo thành mảng cháy lan rộng vào trong phiến là. Bệnh nặng có thể làm phần lớn lá gừng bị cháy xơ xác, củ ít và nhỏ.
Biện pháp phòng trừ
– Thu dọn tàn dư cây sau thu hoạch
– Trồng mật độ vừa phải, bón phân cân đối NPK
– Ngắt bỏ sớm những lá bị bệnh.
Phun thuốc kasai, Trizole, Carbenzim, Benomyl. Theo nồng độ khuyến cáo.
Bệnh thối khô củ
Tác nhân gây bênh: Nấm Rhizotonia solani
Triệu chứng, tác hại: Đầu tiên vết bệnh xuất hiện ở bẹ lá chỗ gốc cây gần mặt đất, là những đốm màu nâu xám, rộng khoảng 3-5mm. Sau đó vết bệnh lan rộng ra, không có hình dạng nhất định, xung quanh viền nâu đen. Lá bị bệnh có xu hướng lan xuống phía gốc làm thối một phần củ, vết thối khô hơi xốp. Bệnh nặng có hể làm cây chết và củ bị thối hoàn toàn.
Biện pháp phòng trừ
– Thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch
– Lên luống cao cho thoát nước, bón phân hữu cơ ủ hoai. Không trồng mật độ dày quá, bón phân đạm vừa phải.
– Khi bệnh phát sinh phun thuốc Validacin, Anvil, Monceren, Carbenzim…
Bệnh thối nhũn củ
Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Erwinia carotovora
Triệu chứng, tác hại: Vết bệnh trên củ lúc đầu là một đốm nhỏ màu nâu xám, hơi mọng nước. Sau đó vết bệnh lớn dần và ăn sâu vào trong làm một phần củ bị thối mềm, cắt ngang chỗ thối thấy có dịch nhờn. Cây bị bệnh lá úa vàng và đổ gục.
Bệnh tiếp tục làm thối củ trong thời gian bảo quản.
Biện pháp phòng trừ
– Không trồng củ bệnh. Trước khi trồng nhúng củ vào dung dịch sulfat đồng 0,5%.
– Bón thêm vôi cho đất, lên luống cao để thoát nước, không trồng mật độ dày quá, bón đủ phân lân và kali.
– Đào bỏ cây bị bệnh, phun các thuốc Cupremicin, Kasuran.
chuse24h