Tác giả: Chuse24h

  • Trồng cỏ nuôi dê, thu về trăm triệu

    Trồng cỏ nuôi dê, thu về trăm triệu

    Trồng cỏ nuôi dê, thu về trăm triệu

    Anh Đỗ Tiến Đạt (bìa trái) bên trại dê của gia đình. Ảnh: Hoàng Trọng.

    Anh Đỗ Tiến Đạt (bìa trái) bên trại dê của gia đình. Ảnh: Hoàng Trọng.

    Khoảng 7 năm trước, gia đình Anh Đỗ Tiến Đạt ở ấp Nhân Thuận, xã Xuyên Mộc (huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) có khoảng hơn 3.600m2 đất trồng mía. Do nguồn nước không đủ cung cấp cho cây mía phát triển nên gia đình anh Đạt đã tìm cách chuyển đổi mô hình làm kinh tế. Lúc đó (năm 2016) phong trào nuôi dê Boer bán con giống và dê thịt phát triển mạnh ở các tỉnh Nam bộ. Thịt dê lại được tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nơi nên anh lên mạng tìm hiểu rồi đến tham quan, học cách chăm sóc, đặt mua con giống về đóng chuồng nuôi thử.

    Lúc đầu chưa có nhiều kinh nghiệm anh chỉ đóng 50m2 chuồng và nuôi thử vài chục con, sau thời gian nuôi thấy hiệu quả, đặc biệt thịt dê có thị trường tiêu thụ mạnh, giá cả ổn định nên qua năm 2017 anh tăng đàn dê lên tới con số trăm, trong đó có cả dê thịt và dê giống. Để có đủ cỏ cung cấp cho dê ăn, gia đình anh Đạt thuê thêm gần 2ha đất chuyên trồng cỏ sả lá lớn làm thức ăn chính cho dê. 

    Xác định nghề nuôi dê phát triển bền vững, dê thịt và dê giống có thị trường tiêu thụ mạnh, giá cả ổn định, anh Đạt quyết định mở rộng, thay đổi quy mô chăn nuôi từ nông hộ sang hướng sản xuất hàng hóa. Đến nay, đàn dê của gia đình anh có khoảng 350 con, có thời điểm lên 400 con được nuôi nhốt trên diện tích sàn khoảng 600m2. Mỗi năm gia đình anh Đạt có doanh thu ổn định khoảng 800 triêu đồng.

    Nhờ tuân thủ tốt quy trình nuôi nên đàn dê của gia đình anh Đạt luôn sinh trưởng, phát triển khỏe. Ảnh: Hoàng Trọng.

    Nhờ tuân thủ tốt quy trình nuôi nên đàn dê của gia đình anh Đạt luôn sinh trưởng, phát triển khỏe. Ảnh: Hoàng Trọng.

    Sau nhiều năm nuôi dê, anh Đạt nhận xét điều quan trọng trước tiên là chọn được con giống tốt. Vì vậy cơ sở của anh chỉ nuôi 2 giống dê lai của trang trại An Phú và Măng Đen. Đây là những giống dê được nhập từ Úc, Pháp, tất cả đều là giống dê sữa cao sản với khả năng tăng trưởng nhanh, mắn đẻ, chất lượng thịt và giá bán cao, được thị trường ưa chuộng.

    Anh Đạt cho biết kỹ thuật nuôi dê rất đơn giản. Chuồng dê có thể làm bằng tre hoặc gỗ, sàn chuồng cách mặt đất từ 0,5 – 0,8m, đóng vách ngăn theo từng ô vuông hoặc chữ nhật có diện tích khoảng 4 – 6m2. Chuồng được phân loại theo đối tượng nuôi (dê sinh sản, dê nuôi con và dê vỗ béo).

    Chuồng đặt ở nơi khô ráo, sạch sẽ, có mái che tránh nắng nóng và ẩm ướt. Nền chuồng phẳng, nhẵn để dễ vệ sinh, có rãnh thoát phân và nước tiểu, sử dụng chế phẩm vi sinh để khử mùi. Phân dê định kỳ được thu gom đóng bao ủ hoai với nấm Trichoderma bán cho người dân làm phân bón hữu cơ.

    “Thức ăn cho dê chủ yếu là cây cỏ được cắt nhỏ để dê ăn hết cả phần lá và phần thân, bổ sung các loại thức ăn tinh như cám gạo, bắp ủ, bột cá, chế phẩm sinh học, thêm vitamin để dê đủ dinh dưỡng. Một con dê cái đẻ được 1,5 lứa/năm, mỗi lứa từ 1 – 2 con, mỗi năm cơ sở xuất bán cho thị trường khoảng  từ 300 – 400 con. Giá dê đực khoảng 90 ngàn đồng/kg, dê cái 60 ngàn đồng/kg, nếu xuất bán dê giống thì doanh thu cao hơn”, anh Đạt chia sẻ

    Theo ông Nguyễn Văn Nhiều – Phó Chủ tịch Hội Nông dân xã Xuyên Mộc, anh Đỗ Tiến Đạt là một kỹ sư ngành chế tạo máy nhưng anh đã rẽ sang con đường làm nông nghiệp, cùng gia đình phát triển trang trại chăn nuôi dê. Trại dê của anh tuy nuôi với số lượng lớn nhưng luôn đảm bảo vệ sinh môi trường, số lượng dê xuất ra thị trường năm sau luôn nhiều hơn năm trước. Hiện tại do kinh tế khó khăn chung nên giá dê thịt bán ra giảm so với các năm trước nên thu nhập của gia đình anh Đạt cũng giảm.

  • Giá cà phê ngày 20/01/2024: giá trong nước cao nhất 72.500đ/kg

    Giá cà phê ngày 20/01/2024: giá trong nước cao nhất 72.500đ/kg

    Khô hạn ở Brasil và những lo ngại nguồn cung chậm trễ đã thúc đẩy các thị trường trở lại xu hướng giá tăng…

    Biểu đồ Robusta London T3/2024 ngày 19/01/2024

    Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London đảo chiều hồi phục. Kỳ hạn giao tháng 3 tăng 65 USD, lên 3.128 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 5 tăng 68 USD, lên 2.967 USD/tấn, các mức tăng khá mạnh. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình.

    Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York cùng xu hướng hồi phục. Kỳ hạn giao tháng 3 tăng thêm 5,20 cent, lên 185,15 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 5 tăng thêm 4,85 cent, lên 181,85 cent/lb, các mức tăng mạnh. Khối lượng giao dịch khá cao trên mức trung bình.

    Giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây nguyên tăng 1.300 – 1.400 đồng, lên dao động trong khung 71.800 – 72.500 đồng/kg.

    Chi tiết giá cà phê các vùng hôm nay 20/01/2024Chi tiết giá cà phê các vùng hôm nay 20/01/2024
    Chi tiết giá cà phê các vùng hôm nay 20/01/2024

    Giá cà phê kỳ hạn hồi phục mạnh trên cả hai sàn sau Somar Met. báo cáo thời tiết các vùng trồng chính ở miền nam Brasil vẫn còn khô hạn do chỉ có lượng mưa thấp dưới mức trung bình lịch sử. Kết hợp với dữ liệu báo cáo tồn kho ICE ngày 19/01 tiếp tục sụt giảm trên cả hai Sàn, đặc biệt ICE – Europe xuống mức thấp kỷ lục là 30.010 tấn (khoảng 500.167 bao) và ICE – US ở mức 263.810 bao, xấp xỉ mức thấp 24 năm, trong bối cảnh các tuyến vận tải biển đang bị hạn chế ở cả hai kênh đào Panama và Suez khiến thị trường càng lo lắng nguồn cung chậm trễ. Trong khi đó, thị trường còn ghi nhận thêm thông tin nông dân hai nhà sản xuất lớn ở ĐNÁ đang neo hàng lại để chờ giá cao hơn.

    Anh Văn (chuse24h.com)

  • Cà phê nông dân, râm ran câu chuyện mai vàng ngày Tết

    Cà phê nông dân, râm ran câu chuyện mai vàng ngày Tết

    Cà phê nông dân, râm ran câu chuyện mai vàng ngày Tết

  • Giá cà phê hôm nay 16/1/2024: Tăng mạnh, vượt ngưỡng 71.000 đ/kg

    Giá cà phê hôm nay 16/1/2024: Tăng mạnh, vượt ngưỡng 71.000 đ/kg

    Giá cà phê hôm nay 16/1/2024 trên thế giới biến động trái chiều. Còn thị trường trong nước tăng mạnh 600 đồng, giao dịch lên ngưỡng giá 70.600 – 71.300 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 16/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 16/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 16/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 16/1 tăng giảm trái chiều.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 tăng mạnh 48 USD; lên mức 2.987 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 cũng tăng 48 USD; ở mức 2.862 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 vẫn neo tại mức 180 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 giữ ở mức 177,35 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 16/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 16/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay tăng mạnh tại sàn London còn sàn New York tạm ngừng giao dịch do nghỉ lễ.

    Thời gia qua, giá Robusta có lúc đã vượt 3.000 USD/tấn khi nguồn cung liên tục bị đe dọa. Mới đây nhất là thông tin mưa trái mùa đe dọa ngành cà phê Ấn Độ. Không chỉ nổi tiếng là quốc gia sản xuất trà, Ấn Độ cũng là nhà sản xuất mặt hàng nông sản này lớn thứ 8 thế giới, chủ yếu là Robusta dùng để chế biến cà phê hòa tan.

    Hội đồng Cà phê Ấn Độ ước tính, sản lượng nước này có thể tăng lên 374.200 tấn trong niên vụ 2023/24, bắt đầu từ ngày 1/10, so với 352.000 tấn của niên vụ trước.

    Tuy nhiên, nông dân cho biết mưa nhiều có thể ảnh hưởng đến mục tiêu tăng sản lượng. Trong khi đó, việc thu hoạch cũng bị chậm lại do thiếu nhân lực, mặc dù người lao động đã được trả mức lương cao hơn.

    Bên cạnh đó, tồn kho Robusta trên sàn London tính đến thứ Sáu ngày 12/1 đã giảm 1.290 tấn, tức giảm 3,75 % so với một tuần trước đó, xuống đăng ký ở mức 33.110 tấn (khoảng 551.833 bao, bao 60 kg). Đây là mức thấp kỷ lục nhiều năm qua, góp phần đưa mặt hàng nông sản này trên sàn London bật tăng mạnh mẽ.

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 16/1/2024 biến động trái chiều so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 16/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 16/1 tăng mạnh tới 600 đ/kg so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 70.600 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 71.200 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 71.100 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 71.300 và 71.200 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 71.200 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 71.100 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 71.100 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 70.600 600
    Lâm Hà 70.600 600
    Bảo Lộc 70.600 600
    Đắk Lắk Cư M’gar 71.200 600
    Ea H’leo 71.100 600
    Buôn Hồ 71.100 600
    Đắk Nông Gia Nghĩa 71.300 600
    Đắk R’lấp 71.200 600
    Gia Lai Chư Prông 71.200 600
    Pleiku 71.100 600
    La Grai 71.100 600
    Kon Tum   71.100 600

    Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục tăng mạnh, qua đó đưa mặt hàng nông sản này dễ dàng vượt qua ngưỡng 71.000 đ/kg.

    Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 12/2023 đạt 208 nghìn tấn, trị giá 599 triệu USD, tăng mạnh 74% về lượng và 68% về trị giá so với tháng 11/2023, đồng thời tăng 5,4% về lượng và 40,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

    Kết thúc năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 1,6 triệu tấn nông sản này (khoảng 27 triệu bao), giảm 8,7% so với năm 2022 nhưng kim ngạch thu về tăng 4,6% lên mức kỷ lục hơn 4,24 tỷ USD. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt trên 4 tỷ USD.

    Giá xuất khẩu tăng cao là nguyên nhân chủ yếu giúp cho mặt hàng nông sản này đạt kỷ lục mới về kim ngạch dù lượng xuất khẩu giảm. Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2023 đạt bình quân 2.614 USD/tấn, tăng 14,5% so với năm 2022.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 16/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 70.600 – 71.300 đ/kg đ/kg.

  • Giá cà phê lên cao nhất trong lịch sử

    Giá cà phê lên cao nhất trong lịch sử

    Những ngày đầu tháng 1, giá cà phê nhân xô ở Tây Nguyên liên tục tăng và đang ở mức cao nhất từ trước tới nay.

    Nông dân thu hoạch cà phê. Ảnh: Sơn Trang.

    Nông dân thu hoạch cà phê. Ảnh: Sơn Trang.

    Thông tin từ các thương nhân ngành hàng cà phê cho thấy, giá cà phê nhân xô ở Tây Nguyên liên tục có xu hướng tăng lên trong nửa đầu tháng 1/2023. Ngay trong ngày đầu tiên của năm mới, giá cà phê nhân xô đã ở mức rất cao, trên dưới 68.000 đồng/kg. Đến ngày 16/1, giá cà phê nhân xô ở Tây Nguyên đã ở vượt mốc 71.000 đồng/kg. Mức giá hiện tại được cho là cao nhất trong lịch sử ngành cà phê Việt Nam.

    Giá cà phê tăng lên mức kỷ lục ngay trong những ngày đầu năm, có tác động không nhỏ từ căng thẳng ở khu vực Biển Đỏ. Sự ách tắc của tuyến hàng hải qua kênh đào Suez, đang gây ra mối lo ngại về việc thiếu hụt nguồn cung cà phê Robusta từ châu Á.

    Việc xuất khẩu cà phê từ Việt Nam sụt giảm, cũng đang góp thêm vào mối lo ngại về nguy cơ thiếu hụt cà phê Robusta. Thông tin từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, trong 3 tháng đầu tiên của niên vụ 2023/2024 (từ tháng 10/2023 đến tháng 9/2024), Việt Nam xuất khẩu được 370.635 tấn cà phê, giảm tới 9,87% so với cùng kỳ niên vụ 2022/2023.

    Ông Đỗ Hà Nam, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), cho biết, so với niên vụ trước, trong niên vụ 2023/2024, ước tính sản lượng cà phê Việt Nam sẽ giảm 5 – 10%, đạt khoảng 1,6 – 1,7 triệu tấn.

    Thời tiết bất lợi ở Ấn Độ – một nước sản xuất cà phê Robusta, cũng đang tác động lên giá cà phê. Lượng mưa trái mùa ở mức cao tại Kamataka và Kerala đang báo động về nguy cơ mất mùa cà phê ở Ấn Độ. Ấn Độ là một trong 10 nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và đứng thứ 4 trong những nước sản xuất cà phê Robusta (sau Việt Nam, Brazil và Indonesia), với sản lượng trên 300 nghìn tấn. Vì vậy, việc mất mùa cà phê ở Ấn Độ cũng ít nhiều tác động tới giá cà phê Robusta toàn cầu.

    Theo báo cáo của the ICE Report Center, ngày 15/1, tồn kho Robusta đã giảm thêm 1.170 tấn, tức giảm 8,92% so với cuối tuần trước, xuống ở mức 31.940 tấn. Đây là mức thấp kỷ lục mới kể từ đầu tháng 9/2023.

    Những yếu tố trên đang đẩy giá cà phê Robusta tăng cao trên thị trường thế giới. Trong phiên giao dịch ngày 15/1 trên sàn London, giá cà phê Robusta giao tháng 3/2024 đã có lúc tiến sát tới mốc 3.000 USD/tấn khi đạt 2.998 USD/tấn.

    Việc nông dân trữ cà phê lại, chưa vội bán, cũng góp phần không nhỏ làm tăng giá cà phê. Trong niên vụ 2022/2023, khi giá cà phê nhân xô tăng lên trên 50.000 đồng/kg – mức giá được coi là “mơ ước” với người trồng cà phê, hầu hết nông dân trồng cà phê Việt Nam đã ồ ạt bán hết cà phê. Vì vậy, khi giá cà phê lên tới trên 60.000 và đạt đỉnh 70.000 đồng/kg, nông dân gần như không được gì thêm từ những mức giá này.

    Nhưng trong niên vụ 2023/2024, khi giá cà phê nhân xô luôn ở mức cao, từ trên 60.000 đến hơn 70.000 đồng/kg, nhiều nông dân trồng cà phê ở Tây Nguyên vẫn đang giữ cà phê trong nhà. Nếu cần bán để chi tiêu trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới, nhiều nông hộ chỉ bán một phần cà phê mà không bán hết dù mức giá hiện tại đã đem lại lợi nhuận rất hấp dẫn cho người trồng cà phê.

  • Giá cà phê hôm nay 17/1/2024: Tăng nóng lên ngưỡng cao kỷ lục

    Giá cà phê hôm nay 17/1/2024: Tăng nóng lên ngưỡng cao kỷ lục

    Giá cà phê hôm nay 17/1/2024 ở trong nước và thế giới đồng loạt tăng nóng. Hiện thị trường nội địa tăng mạnh 1.500 đồng, lên ngưỡng giá 72.100 – 72.800 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 17/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 17/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 17/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 17/1 đồng loạt tăng mạnh.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 tăng nóng 183 USD; lên mức 3.170 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng tới 142 USD; ở mức 3.004 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 tăng mạnh 5,25 cent; lên mức 185,25 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng tới 4,7 cent; ở mức 182,05 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 17/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 17/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay đồng loạt tăng mạnh, trong đó giá Robusta giao tháng 3/2024 trên sàn London tăng nóng hơn 6%. Qua đó kéo theo sàn New York cũng bật tăng theo.

    Theo chuyên gia, nguyên nhân của đà tăng nóng này đến từ việc gián đoạn vận tải qua Biển Đỏ khiến hàng từ Việt Nam, Indonesia, Uganda và Ấn Độ không sang được các nước châu Âu để tiêu thụ. Bên cạnh đó tồn kho trên sàn London lại giảm đi, đầu cơ tranh thủ mua lướt sóng khiến giá Robusta phiên vừa qua tăng đột biến.

    VSPA thông báo, tình trạng leo thang tại khu vực Biển Đỏ khiến các hãng tàu đã quyết định không đi qua tuyến này mà đi qua Mũi Hảo Vọng, dẫn tới thời gian di chuyển kéo dài hơn 8-21 ngày, đồng thời cước phí vận chuyển đi châu Âu và Hoa Kỳ cũng đã tăng 4-5 lần.

    Hiện tại, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các đơn hàng mới do cước phí vận tải tăng cao làm cho giá cả hàng hóa tăng, người mua không chấp nhận giá mới.

    Đồng thời, họ cũng gặp khó khăn về việc các hãng tàu tự động áp thêm phụ phí chiến tranh cho các lô hàng đã được xếp lên tàu từ tháng 12/2023 với mức phí khoảng 1.000-2.700 USD cho cont từ 20-40 feet. Điều này cũng khấu trừ vào giá hàng hóa, đẩy giá cà phê càng tăng mạnh hơn nữa.

    Trong khi giá Robusta leo lên mức kỷ lục thì mưa trái mùa lại đang đe doạ ngành cà phê của Ấn Độ. Lượng mưa quá mức ở Karmataka và Kerala có thể làm trì hoãn vụ thu hoạch và ảnh hưởng đến năng suất.

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 17/1/2024 tăng mạnh so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 17/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 17/1 tăng nóng tới 1.500 đ/kg so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 72.100 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 72.700 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 72.600 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 72.800 và 72.700 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 72.700 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 72.600 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 72.600 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 72.100 1.500
    Lâm Hà 72.100 1.500
    Bảo Lộc 72.100 1.500
    Đắk Lắk Cư M’gar 72.700 1.500
    Ea H’leo 72.600 1.500
    Buôn Hồ 72.600 1.500
    Đắk Nông Gia Nghĩa 72.800 1.500
    Đắk R’lấp 72.700 1.500
    Gia Lai Chư Prông 72.700 1.500
    Pleiku 72.600 1.500
    La Grai 72.600 1.500
    Kon Tum   72.600 1.500

    Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục tăng mạnh và sắp chạm ngưỡng 73.000 đ/kg – mức cao kỷ lục chưa từng có.

    Ngoài tác động từ căng thẳng ở khu vực Biển Đỏ, thì việc xuất khẩu cà phê từ Việt Nam sụt giảm, cũng đang góp thêm vào mối lo ngại về nguy cơ thiếu hụt Robusta.

    Thông tin từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, trong 3 tháng đầu tiên của niên vụ 2023/24 (từ tháng 10/2023 – tháng 9/2024), Việt Nam xuất khẩu được 370.635 tấn cà phê, giảm tới 9,87% so với cùng kỳ niên vụ 2022/2023.

    Ông Đỗ Hà Nam – Phó Chủ tịch Vicofa cho biết, so với niên vụ trước, sản lượng niên vụ này ước tính sẽ giảm 5 – 10%, đạt khoảng 1,6 – 1,7 triệu tấn.

    Theo ghi nhận, cũng trong niên vụ 2023/24, khi giá cà phê nhân xô luôn ở mức cao thì nhiều nông dân ở Tây Nguyên vẫn đang giữ mặt hàng nông sản này trong nhà. Nếu cần bán để chi tiêu trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới, họ chỉ bán một phần mà không bán hết dù mức giá hiện tại rất hấp dẫn.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 17/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 72.100 – 72.800 đ/kg đ/kg.

  • Giá cà phê hôm nay 18/1/2024: Thị trường đồng loạt giảm

    Giá cà phê hôm nay 18/1/2024: Thị trường đồng loạt giảm

    Giá cà phê hôm nay 18/1/2024 đồng loạt giảm sau thời gian tăng mạnh. Hiện thị trường trong nước giảm nhẹ 400 đồng, về ngưỡng giá 71.700 – 72.400 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 18/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 18/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 18/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 18/1 quay đầu giảm.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 giảm nhẹ 14 USD; về mức 3.156 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm 42 USD; ở mức 2.962 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 giảm tới 6,05 cent; về mức 179,20 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 cũng giảm 6,05 cent; ở mức 176 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 18/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 18/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay quay đầu giảm ở cả 2 sàn London và New York.

    Trong đó, giá Arabica giảm mạnh tới hơn 3%, xuống mức thấp nhất 7 tuần qua do chịu áp lực bán ra của Brazil và đồng nội tệ quốc gia này mất giá.

    Còn giá Robusta có phần giảm nhẹ và vẫn giữ được ngưỡng cao do vẫn còn nguyên mối lo ngại nguồn cung gián đoạn. Vừa qua nhóm Houthi đã bắn tên lửa đạn đạo chống hạm vào một tàu chở hàng của Mỹ trong khu vực Biển Đỏ làm cho tình hình càng thêm căng thẳng.

    Ngoài ra, giá Robusta còn có sự hỗ trợ từ nguồn cung Việt Nam, khi nhà sản xuất hàng đầu ít tham gia vào các cuộc đàm phán kinh doanh trong kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán sắp tới.

    Theo các chuyên gia, từ dữ liệu Báo cáo thị trường tháng 11/2023 của ICO cho thấy, nhu cầu cà phê toàn cầu khoảng 10,4 triệu tấn trong niên vụ 2022/2023, phần lớn được bù đắp từ tồn kho vụ cũ mang sang.

    Do đó, sự gián đoạn nguồn cung bất kỳ sẽ khiến giá nông sản này tăng vọt là điều không thể tránh khỏi.

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 18/1/2024 đồng loạt giảm so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 18/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 18/1 giảm nhẹ 400 đ/kg so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 71.700 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 72.400 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 72.300 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 72.400 và 72.300 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 72.300 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 72.200 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 72.200 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 71.700 -400
    Lâm Hà 71.700 -400
    Bảo Lộc 71.700 -400
    Đắk Lắk Cư M’gar 72.400 -300
    Ea H’leo 72.300 -300
    Buôn Hồ 72.300 -300
    Đắk Nông Gia Nghĩa 72.400 -400
    Đắk R’lấp 72.300 -400
    Gia Lai Chư Prông 72.300 -400
    Pleiku 72.200 -400
    La Grai 72.200 -400
    Kon Tum   72.200 -400

    Giá cà phê trong nước hôm nay quay đầu giảm sau thời gian liên tiếp tăng nóng. Dẫu vậy, mức giảm nhẹ này vẫn giúp thị trường nội địa giữ được ngưỡng giá 72.000 đ/kg.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 18/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 71.700 – 72.400 đ/kg đ/kg.

  • Giá cà phê hôm nay 19/1/2024: Trong nước giảm mạnh

    Giá cà phê hôm nay 19/1/2024: Trong nước giảm mạnh

    Giá cà phê hôm nay 19/1/2024 trên thế giới biến động trái chiều. Còn thị trường trong nước giảm mạnh thêm 1.400 đồng, về ngưỡng giá 70.400 – 71.000 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 19/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 19/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 19/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 19/1 biến động trái chiều.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 giảm mạnh tới 93 USD; về mức 3.063 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm thêm 63 USD; ở mức 2.899 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 quay đầu tăng nhẹ 0,75 cent; lên mức 179,95 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng 1 cent; ở mức 177 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 19/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 19/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay tiếp tục giảm mạnh tại sàn London khi mất tới hơn 2% do đã qua đợt cấy giá. Thời gian qua, Robusta đã liên tục tăng nóng do giới đầu cơ đẩy giá và những lo ngại về nguồn cung.

    Trong khi đó, giá Arabica trên sàn London lại quay đầu tăng nhẹ, trong bối cảnh đồng USD vẫn giữ được ngưỡng khá cao.

    Indonesia dự kiến vẫn thu hẹp hoạt động xuất khẩu; nguồn cung mặt hàng nông sản này trong nửa đầu năm 2024 của Brazil giảm dần sau khi ồ ạt bán hàng trong nửa cuối năm 2023.

    Trong khi đó, cà phê của Việt Nam đang ở thời điểm dồi dào nguồn cung nhất trong năm khi hoạt động thu hoạch dự kiến kết thúc vào khoảng cuối tháng 1/2024.

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 19/1/2024 tăng giảm trái chiều so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 19/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 19/1 giảm mạnh tới 1.400 đ/kg so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 70.400 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 71.000 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 70.900 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 71.000 và 70.900 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 70.900 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 70.800 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 70.900 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 70.400 -1.300
    Lâm Hà 70.400 -1.300
    Bảo Lộc 70.400 -1.300
    Đắk Lắk Cư M’gar 71.000 -1.400
    Ea H’leo 70.900 -1.400
    Buôn Hồ 70.900 -1.400
    Đắk Nông Gia Nghĩa 71.000 -1.400
    Đắk R’lấp 70.900 -1.400
    Gia Lai Chư Prông 70.900 -1.400
    Pleiku 70.800 -1.400
    La Grai 70.800 -1.400
    Kon Tum   70.900 -1.300

    Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục giảm, qua đó đưa mặt hàng nông sản này chạm về ngưỡng 71.000 đ/kg.

    Tuy đây đã là ngày giảm thứ 2 liên tiếp và mất tới 1.800 đ/kg, nhưng thị trường nội địa vẫn đang giữ được ngưỡng giá cao.

    Theo các chuyên gia, việc giá cà phê có tiếp tục tăng hay không rất khó có thể dự đoán nhưng khả năng tăng tiếp sẽ không cao vì giá này đã chạm ngưỡng. Dự báo năm 2024, ngành cà phê Việt Nam tiếp tục được hưởng lợi nhờ giá Robusta sẽ duy trì ở mức cao, thậm chí có thể lập đỉnh do lo ngại thiếu hụt nguồn cung.

    Bên cạnh lợi thế về giá, khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu, đặc biệt là Robusta trong những tháng đầu năm 2024 sẽ đưa đến ưu thế kép cho Việt Nam.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 19/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 70.400 – 71.000 đ/kg đ/kg.

  • Giá cà phê hôm nay 20/1/2024: Tăng nóng trở lại

    Giá cà phê hôm nay 20/1/2024: Tăng nóng trở lại

    Giá cà phê hôm nay 20/1/2024 đồng loạt tăng mạnh. Riêng thị trường trong nước tăng tới 1.200 đồng, lên ngưỡng giá 71.200 – 72.200 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 20/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 20/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 20/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 20/1 tăng mạnh trở lại.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 tăng mạnh 65 USD; lên mức 3.128 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 quay đầu tăng mạnh tới 68 USD; ở mức 2.967 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 tăng nóng thêm 5,2 cent; lên mức 185,15 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng thêm 4,85 cent; ở mức 181,85 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 20/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 20/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay đồng loạt tăng mạnh trên 2%. Nguồn cung Robusta eo hẹp và thông tin thời tiết tại Brazil bất lợi chính là những nguyên nhân mặt hàng nông sản này tăng trở lại.

    Hiện chi phí vận tải biển đi vòng qua Nam Phi với mức bảo hiểm quá đắt đỏ và thời gian giao hàng tăng, khiến nhà rang xay tránh mua hàng từ khu vực Đông Nam Á giúp giá cà phê kỳ hạn dịu lại 2 ngày trước. Nhưng tình hình nguồn cung căng thẳng vẫn chưa được giải tỏa đẩy giá Robusta trở lại mức đỉnh lịch sử.

    Dự báo, sản lượng cà phê thế giới trong niên vụ 2023/24 sẽ đạt 171,4 triệu bao (loại 60 kg), tăng 4,2% so với niên vụ trước. Ba quốc gia sản xuất cà phê chính lần lượt là Brazil, Việt Nam và Colombia cho thấy có sự tăng trưởng trong vụ thu hoạch niên vụ này.

    Về tiêu thụ cà phê toàn cầu, ước đạt 169,5 triệu bao (loại 60 kg), lập kỷ lục mới và tăng 0,3% so với niên vụ trước.

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 20/1/2024 đồng loạt tăng mạnh so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 20/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 20/1 tăng mạnh tới 1.200 đ/kg so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 71.500 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 72.200 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 72.100 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 72.100 và 72.000 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 72.100 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 72.000 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 72.000 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 71.500 1.100
    Lâm Hà 71.500 1.100
    Bảo Lộc 71.500 1.100
    Đắk Lắk Cư M’gar 72.200 1.200
    Ea H’leo 72.100 1.200
    Buôn Hồ 72.100 1.200
    Đắk Nông Gia Nghĩa 72.100 1.100
    Đắk R’lấp 72.000 1.100
    Gia Lai Chư Prông 72.100 1.200
    Pleiku 72.000 1.200
    La Grai 72.000 1.200
    Kon Tum   72.000 1.100

    Giá cà phê trong nước hôm nay quay đầu tăng nóng trở lại sau phiên giảm mạnh hôm qua. Nhờ đó giá nông sản này đã dễ dàng vượt qua ngưỡng 72.000 đ/kg.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 20/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 71.200 – 72.200 đ/kg đ/kg.

  • Giá cà phê hôm nay 20/1/2024: Tăng lên ngưỡng 72.500 đ/kg

    Giá cà phê hôm nay 20/1/2024: Tăng lên ngưỡng 72.500 đ/kg

    Giá cà phê hôm nay 20/1/2024 tăng thêm 300 đồng, lên mức 71.800 – 72.500 đ/kg. Tuần này, thị trường trong nước tăng nóng gần 2.000 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 20/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 20/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 20/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 20/1 đồng loạt đi ngang.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 tăng mạnh 65 USD; lên mức 3.128 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 quay đầu tăng mạnh tới 68 USD; ở mức 2.967 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 tăng nóng thêm 5,2 cent; lên mức 185,15 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng thêm 4,85 cent; ở mức 181,85 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 20/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 20/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay duy trì ổn định. Tổng kết tuần này, cả 2 sàn London và New York tiếp tục tăng mạnh.

    Theo đó, giá Robusta giao tháng 3/2024 trên sàn London tăng nóng 189 USD/tấn và đang giữ ở ngưỡng cao nhất lịch sử. Còn giá Arabica giao tháng 3/2024 trên sàn New York tăng mạnh 5,15 cent/lb.

    Căng thẳng ở Biển Đỏ đẩy giá cả hàng hóa tăng cao cùng khan hiếm nguồn cung đã giúp giá nông sản liên tục tăng mạnh.

    Tại Pháp, giá nhập khẩu cà phê bình quân trong 10 tháng năm 2023 từ thị trường ngoại khối EU đạt mức 8.556 EUR/tấn, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Pháp từ hầu hết các nguồn cung ngoại khối chủ lực giảm, ngoại trừ Peru.‏

    ‏Nguồn cung ngoại khối cà phê cho Pháp tập trung chủ yếu từ Brazil, Việt Nam, Ethiopia, Honduras và Peru. Trong đó, nhập khẩu từ Brazil với lượng đạt 48,36 nghìn tấn, trị giá 177,85 triệu EUR (tương đương 194,57 triệu USD), tăng 6,4% về lượng và tăng 1,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. ‏

    ‏Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Pháp từ thị trường ngoại khối EU tăng từ 29,07% trong 10 tháng năm 2022 lên 31,04% trong 10 tháng năm 2023. ‏

    ‏Đáng chú ý, Pháp tăng mạnh nhập khẩu cà phê từ Việt Nam trong 10 tháng năm 2023, lượng đạt xấp xỉ 27,61 nghìn tấn, trị giá 63,38 triệu EUR (tương đương 69,34 triệu USD), tăng 22,4% về lượng và tăng 17,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

    Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Pháp từ thị trường ngoại khối EU tăng từ 14,42% trong 10 tháng năm 2022 lên 17,72% trong 10 tháng năm 2023.

    Ngược lại, Pháp giảm nhập khẩu cà phê từ các nguồn cung ngoại khối khác như: Honduras, Peru,…

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 20/1/2024 không có biến động mới so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 20/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 20/1 tăng thêm 200 – 300 đ/kg so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 71.500 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 72.200 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 72.100 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 72.100 và 72.000 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 72.100 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 72.000 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 72.000 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 71.800 300
    Lâm Hà 71.800 300
    Bảo Lộc 71.800 300
    Đắk Lắk Cư M’gar 72.500 300
    Ea H’leo 72.400 300
    Buôn Hồ 72.400 300
    Đắk Nông Gia Nghĩa 72.400 300
    Đắk R’lấp 72.300 300
    Gia Lai Chư Prông 72.300 200
    Pleiku 72.200 200
    La Grai 72.200 200
    Kon Tum   72.300 300

    Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục tăng nhẹ và đã chạm ngưỡng 72.500 đ/kg – mức cao kỷ lục. Tổng kết tuần này, thị trường nội địa tiếp tục tăng nóng khi tăng thêm gần 2.000 đ/kg.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 20/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 71.800 – 72.500 đ/kg đ/kg.

  • Giá cà phê hôm nay 22/1/2024: Cao nhất đạt ngưỡng 72.500 đ/kg

    Giá cà phê hôm nay 22/1/2024: Cao nhất đạt ngưỡng 72.500 đ/kg

    Giá cà phê hôm nay 22/1/2024 ở trong nước và thế giới đi ngang. Hiện thị trường nội địa đang giao dịch quanh giá 71.800 – 72.500 đ/kg.

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 22/1/2024

    Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 22/1/2024

    Giá cà phê hôm nay 22/1 trên thế giới

    Trên thế giới, sàn London và New York ngày 22/1 duy trì ổn định.

    Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 3/2024 neo ở mức 3.128 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 giữ tại mức 2.967 USD/tấn.

    Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 3/2024 duy trì ở mức 185,15 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 5/2024 có mức 181,85 cent/lb.

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 22/1/2024

    Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 22/1/2024

    Giá cà phê thế giới hôm nay duy trì ổn định. Tuần qua, giá Robusta giao tháng 3/2024 trên sàn London tăng tới 189 USD/tấn. Còn giá Arabica giao tháng 3/2024 trên sàn New York tăng mạnh 5,15 cent/lb.

    Đầu năm 2024, giá cà phê kỳ hạn duy trì xu hướng trái chiều khi giảm ở sàn New York, nhưng tăng tại London khi thị trường có thêm nhiều thông tin hỗ trợ.

    Thông tin dự báo thời tiết tại Brazil thuận lợi khiến giá cà phê Arabica kèo dài đà giảm. Trong khi đó, người trồng cà phê Việt Nam hạn chế bán ra do kỳ vọng giá sẽ tăng thêm. ‏

    ‏Bên cạnh đó, tuyến đường hàng hải quốc tế Âu – Á bị tắc nghẽn có thể khiến cước vận tải biển tăng cao do phải đi vòng qua mũi Hảo Vọng ở Nam Phi.

    Dự báo, giá Robusta và Arabica sẽ biến động theo xu hướng tăng do lo ngại cước phí vận tải biển tăng cao và yếu tố thời tiết không thuận lợi tại các vùng trồng ở Brazil. ‏

    ‏Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo, sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2023-2024 đạt 171,4 triệu bao, trong khi tiêu thụ ở mức kỷ lục 169,5 triệu bao. Tồn kho thế giới dự kiến sẽ giảm xuống mức thấp nhất trong 12 năm qua là 26,5 triệu bao.

    Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 22/1/2024 tiếp tục đi ngang so với hôm qua.

    Giá cà phê hôm nay 22/1 ở trong nước

    Thị trường trong nước ngày 22/1 không có biến động mới so với hôm qua.

    Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 71.500 đ/kg.

    Tại Đắk Lắk, huyện Cư M’gar hôm nay đang thu mua ở mức 72.200 đ/kg. Còn huyện Ea H’leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 72.100 đ/kg.

    Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R’lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 72.100 và 72.000 đ/kg.

    Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 72.100 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 72.000 đ/kg.

    Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 72.000 đ/kg.

    Tỉnh thành Địa phương Giá cả Biến động
    Lâm Đồng Di Linh 71.800
    Lâm Hà 71.800
    Bảo Lộc 71.800
    Đắk Lắk Cư M’gar 72.500
    Ea H’leo 72.400
    Buôn Hồ 72.400
    Đắk Nông Gia Nghĩa 72.400
    Đắk R’lấp 72.300
    Gia Lai Chư Prông 72.300
    Pleiku 72.200
    La Grai 72.200
    Kon Tum   72.300

    Giá cà phê trong nước hôm nay vẫn đang nằm trên ngưỡng 72.000 đ/kg. Tuần qua, thị trường nội địa tăng gần 2.000 đ/kg.

    Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 22/1/2024 đang giao dịch quanh ngưỡng 71.800 – 72.500 đ/kg đ/kg.

  • Gia Lai: Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính

    Gia Lai: Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính

    (Chuse24h)- Thời gian qua, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị ở Gia Lai tập trung cải thiện thái độ, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần tôn trọng, phục vụ.

    Nỗ lực cải cách TTHC

    Năm 2023, UBND tỉnh triển khai đánh giá việc giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị, địa phương, từ đó phát hiện các tồn tại, hạn chế để có giải pháp khắc phục.

    Theo đó, việc đánh giá được thực hiện thông qua phiếu với bộ tiêu chí gồm 9 chỉ số (mỗi chỉ số tối đa 2 điểm quy định tại Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ) gồm: tổng thời gian giải quyết TTHC so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật; thời gian thực hiện của từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết so với quy định; số lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ TTHC; số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ TTHC; thực hiện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả tại bộ phận một cửa; công khai các TTHC; thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC; tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền.

    Giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Ảnh: H.D

    Giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Ảnh: H.D

    Việc đánh giá kết quả giải quyết TTHC được tiến hành đối với 16/20 sở, ban, ngành (riêng Sở Ngoại vụ và Thanh tra tỉnh không thực hiện vì không phát sinh hồ sơ trong năm; Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh chỉ liên thông giải quyết hồ sơ TTHC), 17/17 huyện, thị xã, thành phố với tổng cộng 16.426 phiếu. Trong đó, 1.803 phiếu của các sở, ban, ngành; 14.623 phiếu của các huyện, thị xã, thành phố.

    Qua đánh giá, 15/16 sở, ban, ngành có điểm tuyệt đối như: Giáo dục và Đào tạo, Giao thông-Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư… Trung bình chỉ số đánh giá việc giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành là 17,9 điểm (mức điểm xếp loại xuất sắc).

    Về cấp huyện, 12/17 đơn vị xếp loại xuất sắc và 5 đơn vị xếp loại tốt. Các huyện có mức điểm cao như: Kbang (18 điểm), Ia Pa (17,2 điểm). Trung bình chỉ số đánh giá việc giải quyết TTHC của huyện, thị xã, thành phố là 15,8 điểm (mức điểm xếp loại xuất sắc).

    Một số chỉ số có kết quả đánh giá khá cao như: chỉ số tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Đối với các sở, ban, ngành, chỉ số này được tổ chức, cá nhân đánh giá cao khi tất cả đều đạt điểm tối đa. Còn đối với các huyện, thị xã, thành phố, chỉ số này được đánh giá tương đối tốt, có 12/17 đơn vị đạt điểm tối đa, đơn vị có điểm số thấp nhất là huyện Mang Yang với 1 điểm.

    Hay chỉ số thời gian thực hiện của từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết so với quy định cũng ghi nhận kết quả đáng mừng. Đối với các sở, ban, ngành, đa số đạt điểm tối đa. Còn đối với các huyện, thị xã, thành phố, có 6/17 đơn vị đạt điểm tối đa gồm: Kbang, Ia Grai, Đak Đoa, Chư Prông, Chư Pưh, Pleiku.

    Là một trong những đơn vị có điểm tuyệt đối ở cả 9 chỉ số, xếp loại xuất sắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có nhiều nỗ lực trong cải cách TTHC. Ông Phùng Văn Phước-Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) thông tin: “Công tác cải cách TTHC trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp được đẩy mạnh. Trong năm 2023, tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua mạng điện tử đạt trên 99% (kế hoạch đề ra là 90%), đã hạn chế hết mức các loại chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp. Tỷ lệ hồ sơ đăng ký qua mạng và thời gian trung bình xử lý hồ sơ năm 2023 của Gia Lai xếp trong top 5 của cả nước”.

    Khắc phục tồn tại

    Tuy nhiên, kết quả đánh giá cũng thể hiện một số tồn tại cần khắc phục như chỉ số thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC chưa được đánh giá cao ở cấp huyện. Cụ thể, 6/17 địa phương đạt điểm tối đa 2 điểm; 5 địa phương đạt 1,9 điểm; 1 địa phương đạt 1,8 điểm; 5 địa phương dưới 1,6 điểm (Chư Sê, An Khê, Chư Prông, Chư Păh, Đak Pơ).

    Điểm trung bình chỉ số này ở cấp huyện là 1,73 điểm. Điều này cho thấy thái độ của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên bưu điện tại các huyện, thị xã, thành phố khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết TTHC chưa tốt, dẫn đến tình trạng khi chuyển về phòng chuyên môn xử lý thì phải yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung thành phần hồ sơ.

    Gia Lai nỗ lực cải cách hành chính qua từng năm để phục vụ người dân và doanh nghiệp trên tinh thần tôn trọng, phục vụ. Ảnh: Hà Duy

    Gia Lai nỗ lực cải cách hành chính qua từng năm để phục vụ người dân và doanh nghiệp trên tinh thần tôn trọng, phục vụ. Ảnh: Hà Duy

    Còn chỉ số tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền có số điểm thấp nhất so với các chỉ số còn lại, nhất là ở cấp huyện. Kết quả này phản ánh tình hình thực tế phần lớn dân số của tỉnh là người dân tộc thiểu số nên hạn chế trong việc sử dụng các trang-thiết bị hiện đại, công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC.

    Đối với các sở, ban, ngành có 15/16 đơn vị đạt điểm tối đa, chỉ Sở Y tế đạt 1,9 điểm. Còn đối với cấp huyện, chỉ có 2/17 đơn vị đạt điểm tối đa (Kbang, Chư Păh); 13 đơn vị đạt từ 1 điểm đến 1,8 điểm; 3 đơn vị gồm: Đak Pơ, Krông Pa, Chư Prông đạt điểm.

    Năm 2024, Gia Lai tiếp tục xem công tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Mới đây, Chủ tịch UBND tỉnh Trương Hải Long đã ký ban hành Kế hoạch số 3638/KH-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2024.

    Kế hoạch đề ra yêu cầu là nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và thanh toán trực tuyến…

    Đặc biệt, khắc phục những hạn chế của bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức để xây dựng và vận hành bộ máy hành chính nhà nước thật sự tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ người dân.